Việc phân loại viêm xoang thường gặp sẽ giúp bệnh nhân có được phác đồ điều trị phù hợp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian chữa bệnh.
Viêm xoang là một bệnh lý rất thường gặp hiện nay, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa và khi không khí bị ô nhiễm nặng nề. Việc phân loại viêm xoang còn phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như cấp độ và vị trí của bệnh. Dựa vào phân loại bệnh mà từ đó bác sĩ có thể đưa ra chỉ định về phương pháp điều trị hợp lý.
1. Cấu tạo và chức năng của xoang mũi
Các xương ở phần x.ương s.ọ mặt con người phần lớn là các xương rỗng. Những hốc này được gọi là xoang và được đặt tên theo tên của vùng xương đó. Niêm mạc xoang lót phía trong lòng xoang và có cấu tạo giống niêm mạc hô hấp.
Cấu tạo của xoang cũng được chia thành 2 nhóm là xoang trước và xoang sau. Nhóm xoang trước bao gồm xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán các xoang này vây quanh hốc mắt.Do các dịch tiết của nhóm xoang này đổ về khe mũi trước, nên người bị bệnh viêm các nhóm xoang trước thường có triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi và dễ gây biến chứng mắt.
Nhóm xoang sau bao gồm xoang sàng sau và xoang bướm. Chúng nằm ở sâu dưới nền sọ và có liên quan tới phần sau của ổ mắt cũng như dây thần kinh thị giác, xoang tĩnh mạch, tuyến yên. Do vùng xoang này nằm ở vị trí kín hơn nên ít bị xâm nhập bởi những nguyên nhân bên ngoài. Khi bị viêm, nhóm xoang sàng sau gây tiết dịch ở khe mũi sau ra vùng họng.
So sánh xoang bình thường và xoang bị viêm (Ảnh: Internet)
Chức năng của xoang giúp giảm trọng lượng của vùng đầu. Chúng cũng giúp âm thanh phát ra cộng hưởng với các xoang ở mặt tạo ra giọng nói cũng đặc trưng cho từng người và lưu thông không khí. Khi các niêm mạc ở xoang bị viêm gây ra tắc các lỗ thông xoang và ứ dịch.
2. Phân loại viêm xoang theo nguyên nhân
Viêm xoang có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để phân loại bệnh viêm xoang theo nguyên nhân có thể kể đến:
– Viêm xoang do nhiễm vi khuẩn. Loại viêm xoang này thường do các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hoặc nhiễm khuẩn răng gây ra.
– Viêm xoang do nhiễm virus. Các loại virus gây loại viêm xoang này bao gồm virus cúm, adenovirus…
– Viêm xoang do nấm. Loại bệnh này thường xảy ra ở 1 bên xoang.
– Viêm xoang do dị ứng. Khi cơ thể tiếp xúc với những dị nguyên như phấn hoa, bụi, lông động vật… gây ra.
– Viêm xoang do bất thường cấu trúc giải phẫu. Các trường hợp có thể gặp là vẹo vách ngăn mũi, polyp mũi, khối u hốc mũi…
– Viêm xoang do yếu tố nội tiết. Loại bệnh này thường xảy ra ở phụ nữ có thai hay người bệnh bị suy giáp.
3. Phân loại bệnh dựa trên mức độ
Ngoài nguyên nhân, bệnh viêm xoang cũng có thể được phân loại dựa vào diễn tiến hay mức độ của bệnh. Dựa theo tiến triển của bệnh bao gồm:
– Viêm xoang cấp tính. Đây là tình trạng viêm diễn ra trong 1 thời gian ngắn và người mắc bệnh cũng đáp ứng tốt với thuốc điều trị. Khi mắc viêm xoang cấp tính, nếu được điều trị đúng và kịp thời sẽ có thể khỏi hoàn toàn.
– Viêm xoang bán cấp. Các biểu hiện của viêm xoang bán cấp tuy không diễn biến nhanh như cấp tính nhưng lại có tốc độ và mực độ tăng hơn trước. Nếu chủ quan, không nhận biết và điều trị dứt điểm sẽ có nguy cơ rất cao trở thành viêm xoang mạn tính và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm.
– Viêm xoang mạn tính. Thường khi bị viêm xoang cấp tính mà không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến viêm xoang mạn tính. Việc điều trị viêm xoang mạn tính thường khó hơn, cần kết hợp sử dụng thuốc và thủ thuật. Một số trường hợp đặc biệt cần can thiệp bằng phẫu thuật.
– Viêm xoang tái phát. Đây là loại viêm xoang thường tái phát nhiều đợt trong cùng 1 năm. Điều trị viêm xoang tái phát cũng khó khăn hơn, cần sự kiên trì và cố gắng của người bệnh.
4. Phân loại dựa theo vị trí
Dựa theo vị trí kích hoạt xoang mà các chuyên gia các phân loại viêm xoang khác nhau. Tiêu biểu trong đó là viêm xoang sàng, viêm xoang trán, viêm xoang bướm, viêm xoang hàm và viêm đa xoang.
Vị trí các xoang ở cơ thể người trưởng thành (Ảnh: Internet)
4.1. Viêm xoang sàng
Xoang sàng có diện tích bé nhất trong các xoang, bao gồm nhiều hốc nhỏ và nằm giữa hốc mũi với hốc mắt. Viêm xoang sàng được chia thành:
– Viêm xoang sàng trước. Khi mắc bệnh viêm xoang sàng trước, người bệnh sẽ bị chảy dịch nhày ra khe trước và giữa của mũi. Chất dịch nhày này ứ đọng gây tắc nghẽn và đau nhức gốc mũi.
– Viêm xoang sàng sau. Ở trường hợp này, chất dịch nhày chảy qua khe mũi sau xuống vòm họng gây vướng họng và khó chịu. Từ đó người mắc bệnh sẽ phát sinh phản xạ khạc nhổ đờm liên tục. Bệnh diễn tiến nặng có thể ảnh hưởng đến thị giác.
– Viêm cả 2 xoang sàng. Đây là tình trạng khi cả xoang sàng trước và sau đều bị viêm. Người mắc bệnh bị ngạt mũi, chảy nước mũi đồng thời có đờm ở cổ họng.
– Viêm xoang sàng ở t.rẻ e.m. Đây là tình trạng bệnh đặc biệt nguy hiểm ở t.rẻ e.m. Chúng có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí ảnh hưởng tới khả năng nhìn và biến chứng nội sọ.
4.2. Viêm xoang trán
Xoang trán nằm trong xương trán và ở vị trí cao nhất ở trong các xoang mặt. Nó tương ứng với đầu lông mày. Đây là bệnh thường gặp nhất và thường đi kèm với viêm xoang sàng trước. Một số triệu chứng đặc trưng của viêm xoang trán có thể kể đến bao gồm:
– Đau, nhức phía trên ổ mắt, vùng chân mày.
– Chảy dịch mủ nhiều, thường xuyên bị nghẹt mũi, chảy nước mũi.
– Đưa mắt qua lại đôi khi cũng gây đau. Đặc biệt đau nhói khi ấn vào trên hố mắt.
Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa cấp hay viêm tai giữa mạn thủng màng nhĩ, viêm màng não mủ và có nguy cơ t.ử v.ong.
4.3. Viêm xoang bướm
Xoang bướm nằm sâu trong khoang mũi, dưới sàng sọ. Nó có liên quan với thần kinh thị giác và động mạch cảnh trong. Các triệu chứng của bệnh đa phần thường không rõ ràng do đó gây nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh. Một số triệu chứng nhận biết bệnh viêm xoang bướm bao gồm:
– Nghẹt mũi, chảy dịch mũi.
– Đau ở giữa hai hốc mắt, trên đỉnh đầu và lan ra phía sau gáy.
– Dây thần kinh khứu giác hoặc thị giác bị ảnh hưởng.
– Hôi miệng, chảy dịch ra sau họng nhiều.
4.4. Viêm xoang hàm
Xoang hàm là xoang lớn nhất trong các xoang mặt. Chúng nằm ở hai bên má và hướng về phía cánh mũi. Bệnh nếu không được điều trị có thể dẫn tới áp- xe ổ mắt hoặc lây sang các xoang khác. Một số dấu hiệu của bệnh bao gồm:
– Dịch chảy ra từ khe mũi, gây ngạt mũi, chảy nước mũi, có mùi khó chịu.
– Đau nhức ở hai bên má.
– Đau nhức nhiều hơn khi ấn vào vị trí rãnh mũi má.
4.5. Viêm đa xoang
Một số trường hợp bệnh nhân bị viêm nhiều xoang cùng một lúc. Tình trạng này được gọi là viêm đa xoang. Nguyên nhân gây bệnh viêm đa xoang có thể do sự nhiễm khuẩn lây lan từ xoang này sang các xoang khác. Có thể do dị ứng hay yếu tố môi trường cũng như cấu trúc giải phẫu bất thường của cơ thể.
Một vài dấu hiệu điển hình của viêm đa xoang thường gặp bao gồm:
– Chảy nhiều dịch mũi, số lượng nhiều, màu xám có thể là xanh hay vàng. Đôi khi trong một số trường hợp còn chứa lẫn m.áu hoặc mủ.
– Người bệnh đau đầu nghiêm trọng và thường xuyên. Đặc biệt đau nhức ở vùng thái dương, trán, xung quanh mắt, đỉnh đầu và sau đó lan ra vùng sau gáy.
– Một số người có thể bị giảm thị lực và giảm khả năng ngửi do dây thần kinh khứu giác bị ảnh hưởng.
– Người mệt mỏi, ăn không ngon.
– Sốt nhẹ.
– Họng có dịch chảy ra nên gây vướng và khó chịu, từ đó khiến người bệnh luôn muốn khạc đờm.
Biến chứng ở xương do viêm xoang
Viêm xoang là bệnh lý không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, mà còn phát sinh các biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị sớm. Trong đó có biến chứng ở xương.
Viêm xoang là bệnh lý liên quan đến đường hô hấp khá phổ biến. Các triệu chứng của viêm xoang có thể khởi phát ở bất kỳ đối tượng, độ t.uổi nào. Bệnh viêm xoang gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
1. Những biến chứng thường gặp khi bị viêm xoang
Viêm xoang nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà còn gây ra các biến chứng nặng nề, thậm chí là đe dọa đến tính mạng. Dưới đây là một số biến chứng do bệnh viêm xoang gây ra:
– Biến chứng viêm xoang ở mắt: Thông thường, người bị viêm xoang sẽ gặp các biến chứng ở mắt. Lý do là cấu tạo của những khoang xoang nhất là xoang hàm, trán và sàng đều ở gần mắt. Do đó, quá trình viêm nhiễm ở khoang xoang có thể ảnh hưởng đến một số dây thần kinh lân cận và gây ra các biến chứng ở mắt. Cụ thể như: viêm ổ mắt, viêm dây thần kinh thị giác, áp xe mí mắt, áp xe túi lệ.
– Biến chứng ở sọ não: Xoang là một cơ quan có liên kết với các dây thần kinh trung ương, do đó khi phát bệnh có thể gây ra các biến chứng tại sọ não. Cụ thể như: viêm não, viêm màng não, áp xe não.
– Biến chứng đường hô hấp: Do các cơ quan tai – mũi – họng liên kết với nhau, vì thế người bị viêm xoang thường mắc phải các biến chứng đường hô hấp. Các dịch nhầy chứa mũ không chỉ gây viêm xoang mà còn ảnh hưởng đến đường thở và đây chính là nguyên nhân khởi phát các bệnh lý liên quan đến hô hấp. Cụ thể của biến chứng này là viêm họng mạn tính và viêm phế quản.
Viêm xoang có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm – Ảnh Internet
2. Biến chứng ở xương do viêm xoang
Các biến chứng của viêm xoang phát sinh tùy thuộc vào mức độ bệnh lý, thể trạng người bệnh và vị trí bị viêm nhiễm. Với những đối tượng có hệ miễn dịch suy yếu, sức đề kháng kém, t.iền sử mắc các vấn đề sức khỏe khác như cao huyết áp, đái tháo đường, lệch vách ngăn mũi, polyp mũi,…sẽ có nguy cơ đối mặt với các biến chứng cao hơn các trường hợp bị viêm xoang do dị ứng, nhiễm nấm và vi khuẩn thông thường . Một trong những biến chứng nguy hiểm khác của viêm xoang là biến chứng ở xương.
Căn bệnh viêm xoang nếu không được kiểm soát, lâu ngày có thể tác động đến xương xung quanh vùng xoang. Các vi khuẩn gây bệnh sẽ theo dây thần kinh đến các mạch m.áu và lây lan đến những bộ phận khác trên cơ thể, bao gồm cả xương.
Biến chứng ở xương do viêm xoang là do tình trạng viêm tắc mạch m.áu ở xương trán và sọ gây ra. Khởi phát, bệnh xuất hiện ở xương trán, sau đó nó lan rộng ra các loại xương khác như xương đỉnh, xương thái dương… Viêm xoang trán, viêm xoang sàng là hai khu vực thường dễ gây biến chứng ở xương nhất.
Biến chứng ở xương do viêm xoang – Ảnh Internet
Triệu chứng của biến chứng này là người bệnh cảm thấy đau nhức ở xương trán, tiếp đó sẽ thấy sưng một vùng ở xoang trán và hình thành nên ổ áp xe. Khi rạch ổ áp xe, xương trán có màu xám và ra m.áu do viêm. Nếu dùng kìm cắt xương bị viêm sẽ thấy bên trong có chứa mủ, dưới là lớp màng não cứng. Nếu không được điều trị sớm, viêm nhiễm có thể lan rộng ra cả các loại xương khác.
Các biến chứng viêm xoang, trong đó có biến chứng ở xương tác động trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo, khi nhận thấy các triệu chứng bệnh lý, bạn nên chủ động thăm khám và điều trị kịp thời. Việc chủ quan không điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị viêm xoang, người bệnh có thể điều trị theo phương pháp Tây y hoặc Đông y. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định.
Để lựa chọn biện pháp điều trị viêm xoang phù hợp còn tùy thuộc vào nguyên nhân, mức độ bệnh lý và thể trạng mà áp dụng. Điều quan trọng là người bệnh cần được phát hiện sớm bệnh để có phương pháp điều trị đúng đắn, tránh dẫn đến những biến chứng về sau.